12 May Phí ENS là gì ? Hàng xuất khẩu Châu Âu vì sao có ?
Phí ENS là gì ? Mức thu bao nhiêu ?
Bài viết liên quan: Túi khí chèn hàng container
Mức thu của phí ENS là từ 25-35 USD/BL, tùy hãng tàu (phí này do hãng tàu đặt ra và thu booking party – forwarder hoặc shipper).
ENS được viết tắt từ Entry Summary Declaration. Là tên một thủ tục, đồng thời là một loại phí được áp dụng cho:
– Tất cả các container hàng được chuyển tải tại cảng thuộc EU
– Tất cả các container hàng có cảng đích (POD) là một cảng thuộc EU
Để xem EU bao gồm các quốc gia nào, bạn có thể tham khảo: http://worldpopulationreview.com/european-union-countries/
Cần lưu ý là: Kể cả chuyển tải tại các quốc gia EU vẫn bị tính ENS.
Vì vậy một số bạn thắc mắc vì sao cảng đích là một nước không thuộc thành viên EU nhưng vẫn bị tính. Bạn cần kiểm tra kỹ hành trình tàu với hãng tàu hoặc forwarder để hiểu rõ và đồng thời tránh việc các forwarder thu ENS trong khi hãng tàu không thu.
Bản chất và quy tắc của phí ENS
Thủ tục ENS đối với hàng hóa được ban hành ngày 31/12/2010 bời liên minh EU. Thủ tục ENS tuân theo quy tắc “24 tiếng”, giống như thủ tục AMS của hàng đi Trung Quốc và đi Mỹ.
Tức là: Bạn đóng phí ENS cho hãng tàu, hãng tàu có trách nhiệm khai báo ENS cho lô hàng của bạn trên hệ thống thông tin của hải quan EU với thời hạn là: Không được trễ hơn “24 tiếng trước giờ tàu mẹ khởi hành”
Sau khi ENS được khai báo cho hệ thống,, hải quan tại các cảng EU sẽ giám định thông tin được cung cấp. Trong thời gian 24 tiếng trước giờ tàu mẹ chạy, hải quan EU sẽ trả về kết quả “Cho load hay không cho load”.
Không cho load khi họ cảm thấy lô hàng có tính chất nguy hiểm, khủng bố, sai khai báo, người nhận hàng có lí lịch đen…Thông thường trường hợp không cho load chiếm dưới 1% tổng số lô hàng.
Đồng thời, nếu ENS bị khai báo trễ hoặc quên khai báo (lỗi hãng tàu), hải quan EU sẽ tiến hành phạt tiền trên mỗi lô hàng và số tiền lên đến vài ngàn Euro.
Để khai được ENS, shipper cần cung cấp đủ các thông tin sau:
– Người nhận hàng Consignee (nếu đi Thổ Nhĩ Kỳ thì cần cả mã số thuế của người nhận hàng)
– Người được thông báo Notify Party
– HS code 4 hoặc 6 số của loại hàng hóa.
– Số lượng kiện hàng trong mỗi container
– Shipping mark
– Số container
– Số seal
– Gross weight của container
– Nếu là hàng nguy hiểm (DG) thì cần cung cấp thêm mã UN
– Điều kiện thanh toán của lô hàng Prepaid hay Collect
Nếu shipper khai báo sai thực tế lô hàng, trách nhiệm và quyết định phạt tiền sẽ do shipper chịu.
Đối với hàng hóa đi Châu Âu, quãng đường vận chuyển rất dài, 20-45 ngày tùy cảng đến, chính vì vậy, việc đảm bảo cho hàng hóa được an toàn, tránh đổ vỡ (do sóng biền, do bốc dỡ hàng, do dằn xóc giao door cho người mua) là cực kỳ quan trọng. Chính vì vậy, việc sử dụng túi khí chèn hàng để cố định thùng carton, pallet trong container là 100% cần thiết.
Giá thành của túi khí chèn hàng container chỉ khoảng vài trăm nghìn để chèn an toàn một container hàng 40 feet. Đối với Châu Âu, họ ưa chuộng sử dụng cả loại túi khí chèn hàng có lớp ngoài bằng giấy kraft và polywoven.
Chúng tôi cung cấp cả 2 loại túi này với giá sỉ lẻ và dịch vụ chuyên nghiệp, tận tâm:
Bạn có thể tham khảo và liên hệ ngay: https://tuikhi.com/tui-khi-chen-hang/
Cám ơn bạn đã đọc bài viết: Phí ENS là gì ?